Toàn văn Quyết định số 77/2002/QĐ-BNN ngày 28/8/2002 của Bộ trưởng và phát triển nông thôn “về hướng dẫn về hợp đồng mẫu tiêu thụ hàng hóa nông sản thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ”.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Hướng dẫn về mẫu hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá
thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/06/2002 của Thủ tướng Chính phủ
I. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN HÀNG HÓA
– Hợp đồng phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau: Những căn cứ để xây dựng hợp đồng và một số thông tin cần thiết về các bên tham gia ký hợp đồng; nội dung các bên tham gia ký hợp đồng thỏa thuận với nhau về: số lượng các loại hàng hóa, tiêu chuẩn chất lượng, quy cách sản phẩm của hàng hóa, phương thức, thời gian, địa điểm giao nhận hàng; điều kiện cho các bên (nếu có) để tạo sự gắn bó trong hợp đồng; phương thức thanh toán hợp đồng; cách xử lý các rủi ro bất khả kháng trong quá trình thực hiện hợp đồng; trách nhiệm về vật chất trong thực hiện hợp đồng; giải quyết tranh chấp hợp đồng; hiệu lực của hợp đồng; chữ ký, con dấu hợp pháp của các bên ký hợp đồng và các đơn vị xác nhận hoặc công chứng.
– Các điều khoản ghi trong hợp đồng phải rõ ràng, chặt chẽ, dễ hiểu. Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng với đại diện các hộ nông dân thì người đại diện phải thảo luận với hộ nông dân mình đại diện để có sự thống nhất.
– Hợp đồng được ký kết phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã hoặc chứng thực của Phòng công chứng huyện nơi sản xuất nông sản hàng hóa theo hợp đồng. Trong mọi trường hợp, cần thông báo hợp đồng đã ký kết cho Uỷ ban nhân dân xã, Hội Nông dân Việt Nam xã trong vùng dự án để phối hợp theo dõi, hỗ trợ thực hiện.
II. GIẢI THÍCH MẪU HỢP ĐỒNG
1. Về đối tượng ký hợp đồng:
Đối tượng của hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa là các Tổng công ty, công ty, hợp tác xã (gọi chung là các doanh nghiệp tiêu thụ, chế biến, xuất khẩu) ký hợp đồng mua nông sản hoặc bán vật tư với các hộ nông dân, trang trại, đại diện các hộ nông dân và hợp tác xã về các hàng hóa nông sản nguyên liệu hoặc các vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp (trồng trọt có giống, phân bón, thuốc trừ sâu, chăn nuôi có giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y,…). Đại diện của hộ phải có biên bản thỏa thuận cử đại diện của các hộ.
2. Về Điều 1 của hợp đồng:
Số lượng nông sản hàng hóa phải được ghi chính xác, rõ ràng, cụ thể theo sự thỏa thuận của các bên ký hợp đồng và phải tính theo đơn vị đo lường của Nhà nước với từng loại hàng hóa.
3. Về Điều 2 của hợp đồng:
Phải ghi rõ trong hợp đồng phẩm chất, quy cách tiêu chuẩn kỹ thuật, kích thước, mầu sắc, mùi vị, độ ẩm, tạp chất của hàng hóa, v.v… nhưng tùy từng loại hàng hóa mà hai bên có thể thỏa thuận về các điều kiện phẩm chất, quy cách cho phù hợp.
4. Về Điều 3 của hợp đồng:
Bên mua ứng trước vật tư và chuyển giao công nghệ cho Bên bán (nếu có), ứng trước vật tư: tùy từng ngành, cần ghi cụ thể tên gọi số lượng từng loại, giá trị, phương thức giao vật tư.
Chuyển giao công nghệ: tùy điều kiện, Bên mua chuyển giao công nghệ cho Bên bán để làm ra các sản phẩm có chất lượng theo yêu cầu của Bên mua tại Điều 2. Hợp đồng cần ghi rõ nội dung chuyển giao và trách nhiệm của các bên liên quan.
5. Về Điều 4 của hợp đồng:
Xác định cụ thể lịch giao nhận hàng hóa cả về số lượng, địa điểm, phương thức giao nhận hàng hóa từng đợt hoặc trọn gói.
Ngoài hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận làm rõ các hình thức đấu thầu từ ứng trước vật tư và vốn, lịch giao nhận nông sản hàng hoá, quy định về nghĩa vụ của các bên khi giao hàng, phương thức đo lường để xác định số lượng và chất lượng sản phẩm. Phụ lục hợp đồng là bộ phận cụ thể không tách rời của hợp đồng, có giá trị pháp lý như bản hợp đồng.
6. Về điều 5 của hợp đồng:
Nêu rõ phương thức và thời hạn thanh toán hợp đồng, từng đợt hoặc chọn gói có tính đến giá trị vật tư và tiền vốn ứng trước (nếu có).
7. Về điều 6 của hợp đồng:
Về trường hợp rủi ro bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, hoặc đột biến giá cả thị trường gây thiệt hại vật chất cho người sản xuất hoặc doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ xuất khẩu (một trong các bên ký hợp đồng) thì trước hết các bên phải cùng nhau xác định nguyên nhân, bàn biện pháp và cố gắng khắc phục. Khi bất khả kháng xảy ra thì nhanh chóng xác định mức độ thiệt hại thoả thuận chia sẻ rủi ro khi thanh lý hợp đồng.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN VÀ CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
1. Hợp đồng sau khi được các bên ký kết và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã hoặc phường, công chứng huyện chứng thực là văn bản mang đầy đủ tính pháp lý. Bên nào thực hiện không đúng những cam kết trong hợp đồng mà gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường cho bên bị thiệt hại.
2. Doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải có trách nhiệm mua hết nông sản hàng hoá đúng thời gian và địa điểm như đã cam kết trong hợp đồng. Tiêu chuẩn, chất lượng và số lượng nông sản hàng hoá phải được đánh giá đúng, doanh nghiệp không được tự ý hạ cấp sản phẩm, ép giảm giá mua nông sản, nâng giá bán vật tư, làm thiệt hại cho người sản xuất.
3. Người sản xuất đã được doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ nông sản ứng trước vật tư, tiền vốn thì bán đủ số lượng hàng hoá nông sản đúng thời gian và đúng tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá nông sản đúng thời gian và đúng tiêu chuẩn chất lượng nông sản quy định trong hợp đồng; không được tự ý bán cho các doanh nghiệp khác mua giá cao hơn khi chưa có ý kiến bằng văn bản của doanh nghiệp là đối tác đã ký và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân vùng, quy hoạch các vùng sản xuất tập trung các loại cây, con chính và hướng dẫn chỉ đạo các doanh nghiệp ký kết hợp đồng với nhân dân.
5. Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã trực tiếp giám sát việc ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp tiêu thụ nông sản hàng hoá với người sản xuất; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện không lành mạnh xảy ra ở địa phương có thể dẫn tới vi phạm hợp đồng của 2 bên.
6. Đề nghị Hội Nông dân phối hợp với chính quyền hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nông dân ký kết và thực hiện đúng hợp đồng tiêu thụ nông sản với các doanh nghiệp.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành mẫu hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá này để các bên tham gia ký kết hợp đồng (các doanh nghiệp với người sản xuất) vận dụng. Trong qúa trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc cần báo về Bộ để có giải pháp phù hợp./.
Để triển khai thực hiện chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng tại Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn mẫu hợp đồng như sau:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
Tài liệu đính kèm: